Khi kế toán hạch toán tiền gửi ngân hàng cho doanh nghiệp thì cần lưu ý những gì, Bài viết dưới đây chia sẻ những lưu ý khi Kế toán tiền gửi ngân hàng năm 2020
1. Nhiệm vụ chính của kế toán tiền gửi ngân hàng
Các nhiệm vụ chính của kế toán tiền gửi ngân hàng có thể kể đến như sau:
2. Yêu cầu đối với kế toán tiền gửi ngân hàng
Kế toán tiền gửi ngân hàng phải giao dịch nhiều với các bên khác ngoài doanh nghiệp như nhân viên tín dụng, giao dịch viên, các nhân viên…
Do đó, yêu cầu của một kế toán ngân hàng cần có:
3. Trình tự các bước trong kế toán ngân hàng
Để hạch toán tiền gửi Ngân hàng, kế toán căn cứ vào:
Khi nhận được các chứng từ do Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu so sánh với chứng từ gốc kèm theo.
Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc so với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì kế toán phải thông báo cho Ngân hàng để đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời, tránh sai sót.
Cuối tháng, khi chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch, kế toán sẽ hạch toán theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc sao kê. Nếu số của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng ghi vào bên Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388). Còn nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng được ghi vào bên Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).
Sang tháng sau, kế toán tiếp tục công việc kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ kịp thời. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại tiền gửi (tiền Đồng Việt nam, ngoại tệ).
Đối với doanh nghiệp sử dụng tài khoản ở các ngân hàng khác nhau phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
4. Tài khoản sử dụng
Tài khoản được sử dụng để phản ánh tình hình biến động về tiền gửi là Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng. Đây là tài khoản dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi của công ty tại các ngân hàng và các tổ chức tài chính.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112:
Bên Nợ:
Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính tăng trong kỳ.
Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng.
Bên Có:
Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính giảm trong kỳ.
Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm.
Tài khoản 112 có số dư bên Nợ, phản ánh số dư các khoản tiền gửi ở các Ngân hàng, các tổ chức tài chính hiện còn cuối kỳ kế toán.
Tài khoản 112, có 3 tài khoản cấp hai, bao gồm:
TK 1121 – Tiền Việt Nam.
TK 1122 – Ngoại tệ.
TK 1123 – Vàng bạc, kim khí, đá quý.